Thần số học có nguồn gốc từ phương Tây cổ đại xuất hiện từ khoảng thế kỷ thứ 6 trước Công nguyên và được phát hiện bởi Pi-ta-go, nhà triết học và toán học người Hy Lạp, cha đẻ của hình học, toán học. Pi-ta-go tin rằng thông qua nghiên cứu khoa học, sự thật đằng sau mọi thứ trong vũ trụ có thể dần được hé lộ.
Khi sinh ra chúng ta sẽ có ngày sinh, số CCCD, đây đều là số tiên thiên mang từ trường năng lượng. Sau đó là số điện thoại di động, mật khẩu thẻ ngân hàng, biển số xe, số nhà, tầng lầu mà chúng ta đang ở, đều là số hậu thiên mang từ trường năng lượng.
Bằng cách phân tích và diễn giải sự sắp xếp, tổ hợp của các con số, đồng thời trình bày ý nghĩa sâu xa đằng sau các con số, chúng ta không chỉ hiểu được số phận (số mệnh) tiên thiên mà còn có thể sử dụng từ trường của các con số để chủ động tạo vận may, thuận lợi trong tương lai, từ đó đảo ngược tình trạng thụ động phó mặc bản thân cho số phận.
Thứ nhất, các con số dùng trong phương pháp giải vận Bát tinh đều bắt nguồn từ số Lạc Thư.
- Số của cung theo Lạc Thư: Cung Khảm (thủy) là 1, Cung Khôn (địa) là 2, Cung Chấn (lôi) là 3, Cung Tốn (phong) là 4, Cung Trung là 5, Cung Càn (thiên) là 6, Cung Đoài (trạch) là 7, Cung Cấn (sơn) là 8, và Cung Ly (hỏa) là 9. Số của mỗi cung trong 9 Cung đều bắt nguồn từ Lạc Thư. Con số này khác với toán học được biểu thị bằng số Thiên Can Địa Chi, và ý nghĩa của nó cũng khác. Đừng bao giờ nhầm lẫn chúng.
- Chín cung theo Lạc Thư, các thuộc tính âm dương ngũ hành, và Bát đại nhân khẩu.
Cung Tốn = Mộc, trưởng nữ; cung Ly = Hỏa, trung nữ; cung Khôn = Thổ, mẹ già; cung Chấn = Mộc, trưởng nam; cung Đoài= Kim, thiếu nữ; cung Cấn = Thổ, thiếu nam; cung Khảm = Thủy, trung nam; cung Càn = Kim, cha già; cung Trung = Thổ.
- Sơ đồ trình tự chín sao trong các cung
Thứ nhất, từ cung Khảm “1” rồi đến cung Khôn “2”. Thứ 2, từ cung Khôn “2” đến cung Chấn “3”. Thứ ba, từ cung Chấn “3” đến cung Tốn “4”. Thứ tư, từ cung Tốn “4” đến cung Trung “5”. Thứ năm, từ cung Trung “5” đến cung Càn “6”. Thứ sáu, từ cung Càn “6” đến cung Đoài “7”. Thứ bảy, từ cung Đoài “7” đến cung Cấn “8″. Thứ tám, từ cung Cấn “8” đến cung Ly “9”.
Thứ 2, Tổ hợp Bát Tinh xuất phát từ biểu đồ Cửu Tinh Lạc Cung của Bát Trạch.
Tám nhóm của các cặp số được dùng để giải vận từ Bát Tinh, bao gồm Sinh Khí, Diên Niên, Thiên Y, Phục Vị và Tuyệt Mệnh, Ngũ Quỷ, Lục Sát và Họa Hại, tất cả đều bắt nguồn từ vị trí của cửu tinh trong Bát Trạch.
- Diên Niên
Tây tứ trạch bao gồm cung Khôn, cung Đoài, cung Càn và cung Cấn;
Đông tứ trạch bao gồm cung Tốn, cung Ly, cung Chấn và cung Khảm.
Diên Niên: Đông tây tứ trạch có âm dương, đồng niên kết hợp
Đông tứ trạch: Trung nam và trung nữ 19(91), ngũ hành tương khắc. Trưởng nam và trưởng nữ 34(43), ngũ hành hòa hợp.
Tây tứ trạch: Thiếu nam và thiếu nữ 87(78), ngũ hành tương sinh. Cha già mẹ già 26(62), ngũ hành tương sinh.
Năng lượng của trung nam và trung nữ là mạnh nhất; của thiếu nam và thiếu nữ là mạnh nhì; của trưởng nam và trưởng nữ mạnh thứ ba; của cha già và mẹ già là mạnh thứ tư.
- Sinh Khí:
Đông tây tứ trạch đồng trạch, có âm dương, già trẻ kết hợp, khác giới.
Đông tứ trạch: Trung nam và Trưởng nữ 14(41) Ngũ hành tương sinh. Trưởng nam và trung nữ 39(93) Ngũ hành tương sinh
Tây tứ trạch: Thiếu nam và mẹ già 82(28) Ngũ hành hòa hợp. Cha già và thiếu nữ 67(76) Ngũ Hành hòa hợp
Năng lượng: của trung nam và trưởng nữ là mạnh nhất; của cha già với thiếu nữ mạnh nhì; của trưởng nữ và trung nam mạnh thứ ba; của thiếu nam và mẹ già mạnh thứ tư.
- Thiên Y:
Đông tây tứ trạch đồng trạch, có âm dương kết hợp, cùng giới
Đông tứ trạch: Trung nam và trưởng nam 13(31) Ngũ hành tương sinh. Trung nữ và trưởng nữ 49(94) Ngũ hành tương sinh
Tây tứ trạch: Thiếu nam và cha già 86(68) Ngũ hành tương sinh. Thiếu nữ và mẹ già 72(27) Ngũ hành tương sinh
Năng lượng của trung nam với trưởng nam là mạnh nhất; của thiếu nam và cha già mạnh nhì, của trung nữ và trưởng nữ mạnh thứ ba, của thiếu nữ và mẹ già mạnh thứ tư.
- Tuyệt Mệnh:
Đông tây tứ trạch đan xen, có âm dương, già trẻ kết hợp, khác giới.
Trưởng nữ và thiếu nam 48(84) Ngũ hành tương khắc
Trung nữ và cha già 96 (69) Ngũ hành tương khắc
Mẹ già và trung nam 21(12) Ngũ hành tương khắc
Thiếu nữ và trưởng nam 73(37) Ngũ hành tương khắc
Năng lượng của mẹ già và trung nam là mạnh nhất, của trung nữ và cha già là mạnh nhì, của thiếu nữ và trưởng nam là mạnh thứ ba, của trưởng nữ và thiếu nam là mạnh thứ tư.
- Họa hại:
Đông tây tứ trạch đan xen, có âm dương, già trẻ kết hợp, khác giới.
Trung nam và thiếu nữ 17(71) Ngũ hành tương sinh
Trung nữ và thiếu nam 89(98) Ngũ hành tương sinh
Cha già và trưởng nữ 64(46) Ngũ hành tương khắc
Mẹ già và trưởng nam 23(32) Ngũ hành tương khắc
Năng lượng của trung nam và thiếu nữ là mạnh nhất, của trung nữ và thiếu nam là mạnh nhì, của cha già và trưởng nữ là mạnh thứ ba, của mẹ già và trưởng nam là mạnh thứ tư.
- Ngũ Quỷ:
Đông tây tứ trạch đan xen, có âm dương, già trẻ kết hợp, đồng giới
Trung nam và thiếu nam 18(81) Ngũ hành tương khắc
Trung nữ và thiếu nữ 97(79) Ngũ hành tương khắc
Cha già và trưởng nam 63(36) Ngũ hành tương khắc
Mẹ già và trưởng nữ 24(42) Ngũ hành tương khắc
Năng lượng của trung nam và thiếu nam là mạnh nhất, của trung nữ và thiếu nữ là mạnh nhì, của cha già và trưởng nam là mạnh thứ ba, của mẹ già và trưởng nữ là mạnh thứ tư.
- Lục Sát:
Đông tây tứ trạch đan xen, có âm dương, già trẻ kết hợp, đồng giới
Cha già và trung nam 16(61) Ngũ hành tương sinh
Trưởng nữ và thiếu nữ 47(74) Ngũ hành tương khắc
Trưởng nam và trung nam 38(83) Ngũ hành tương khắc
Mẹ già và trung nữ 92(29) Ngũ hành tương sinh
Năng lượng của cha già và trung nam là mạnh nhất, của trưởng nữ và thiếu nữ là mạnh nhì, của trưởng nam và thiếu nam mạnh thứ ba, của mẹ già và trung nữ là mạnh thứ tư.
- Phục Vị:
Số trùng lặp cho mỗi cung 11 và 22 có năng lượng mạnh nhất, 99 và 88 có năng lượng mạnh nhì, 66 và 77 có năng lượng mạnh thứ ba, còn 44 và 33 có năng lượng mạnh thứ tư.
Thứ 3. Tám từ trường trong năng lượng số
- Từ trường Phục Vị: 11, 22, 99, 88, 77, 66, 44, 33.
Một đặc điểm của loại số này là có các số được lặp lại, khi theo sau số trước có ý nghĩa tiếp nối, kéo dài, chờ xem, khi ở phía trước có nghĩa là chuẩn bị sẵn sàng, chờ đợi xem chuyện gì xảy ra, ngọa hổ tàng long, v.v.. Những người có nhiều số lặp lại như thế này thường có xu hướng thụ động trong công việc.
- Từ trường Tuyệt Mệnh: 12, 21, 96, 69, 37, 73, 48, 84.
Điều này không có nghĩa là chết, có những đặc điểm tính cách như mềm lòng, bốc đồng, dám nghĩ dám làm, cực kỳ thông minh dù giàu hay nghèo, vô cùng cực đoan, tính khí thất thường dễ dẫn đến tranh chấp kiện tụng, đặc biệt là khi liên quan đến vấn đề tình cảm, văn bản tố tụng. Tóm lại, bốc đồng là ma quỷ!
3. Từ trường Thiên Y: 13, 31, 86, 68, 49, 94, 72, 27
Truyền thuyết kể rằng loại người này có cốt cách kỳ lạ, tài năng phi thường, bẩm sinh thiên phú, bộ số này cũng là loại được nhiều người ưa thích vì nó tượng trưng cho sự giàu có và tình yêu, đồng thời nó mang ý nghĩa là chính tài và chính đào hoa. Có một câu nói rất hay: Yêu mà không có mục đích kết hôn chỉ là một kẻ lưu manh, xét về khía cạnh tình cảm, từ trường số Thiên Y được đầu tư bằng tình cảm chân thực.
4. Từ trường Sinh Khí: 14, 28, 39, 41, 67, 76, 82, 93
Sinh Khí trong các con số tượng trưng cho cơ hội, thời cơ, bước ngoặt, ánh sáng rực rỡ, sự sống sót sau những hoàn cảnh tuyệt vọng, sự giúp đỡ từ những Quý nhân và sự lạc quan. Cần lưu ý rằng những con số trong Kinh Dịch đều có hai mặt, nói với bạn thế nào nhỉ? Mọi việc đều phải nhìn từ hai phía. Chẳng lẽ đằng sau cơ hội lại có nhu cầu như vậy sao? Nói cách khác, chỉ khi bạn gặp khó khăn có thể cần một bước ngoặt, cần sự giúp đỡ. Không có cái tốt hay cái xấu tuyệt đối, nhưng Sinh Khí có sức mạnh huyền bí biến cái xấu thành cái tốt.
5. Từ trường Lục Sát:16 61 47 74 38 83 92 29
Về tình cảm dễ có mối quan hệ tay ba, về mối quan hệ giữa các cá nhân không cô đơn thì hỗn loạn, dễ xúc động, chán nản và không vui, và có tính khí u sầu điển hình.
- Từ trường Họa Hại 17, 71, 98, 89, 46, 64, 23, 32
Mạnh miệng và nói thẳng, thậm chí còn không biết liệu có làm tổn thương người khác hay không, nói nhiều thì mắc lỗi, tai họa từ miệng mà ra, nói nhiều khó tránh khỏi khẩu thiệt. Từ trường này chi phối miệng và sức khỏe, đồng thời cũng tượng trưng cho đau bệnh.
- Từ trường Ngũ Quỷ: 18, 81, 97, 79, 36, 63, 24, 42
Nhìn vào tên của từ trường này, bạn có thể liên tưởng ngay đến trắng đen vô thường và 18 tầng địa ngục, những ma quỷ khó lường, nói chung, tôi sẽ nói rằng đó là điều mà người bình thường không thể hiểu được, bởi vì người mang từ trường này không đi theo cách thông thường, hay đi theo cách khác. Nó có thể tạo ra giá trị. Nó cũng bao gồm tôn giáo, nghệ thuật, đồ cất giấu, v.v. Không dễ để nhìn thấy giá trị ngay lập tức và phải mất một thời gian dài để hiểu biết hoặc đánh giá cao nó.
- Từ trường Diên Niên: 19, 91, 87, 78, 34, 43, 62, 26
Ngoài kéo dài tuổi thọ, nó còn có năng lực và năng động, già dặn hơn, giàu kinh nghiệm hơn, có quyền uy, một mình gánh vác, một lòng một dạ. Đây là một số phẩm chất của Diên Niên. Về tính cách, có xu hướng lý trí, thuyết phục người khác bằng lý trí, nếu năng lượng từ trường Diên Niên quá cao sẽ trở nên hoang tưởng và cố chấp. Vì vậy, thừa và thiếu đều là bệnh tật.
Trong xã hội hiện đại, điện thoại di động đã trở thành công cụ liên lạc không thể thiếu của con người. Một cuộc điện thoại có thể mang lại cho bạn sự giàu có nhưng cũng có thể là khởi đầu của thảm họa. Điện thoại di động thu nhận tin tức, tin tức vốn dĩ là năng lượng. Năng lượng có thể không tốt hoặc không xấu nhưng chắc chắn sẽ gặp điều tốt hoặc điều xấu! Việc tích lũy liên tục những tin tức tốt và năng lượng tốt chắc chắn sẽ mang lại may mắn, hạnh phúc, khỏe mạnh bình an. Ngược lại, đó là rắc rối, đau đớn và tai họa. Đây là lý do tại sao cuộc sống êm đềm ban đầu của một số người dần trở nên rắc rối, kiệt sức, thậm chí là thảm họa sau khi họ vô tình thay đổi số điện thoại! Nói chung, khi chọn số điện thoại di động, hầu hết mọi người đều dựa trên độ nhạy cảm và sở thích của họ đối với các con số, họ không biết rằng các con số khác nhau ở những vị trí khác nhau sẽ mang đến vận may và vận rủi khác nhau! Cái gọi là số học có nghĩa là các con số đều chứa đựng những quy luật nhất định của trời đất và bản thân chúng cũng có vận may và vận rủi. Loại tốt và xấu này sẽ thể hiện tốt và xấu khác nhau trong thời gian và không gian khác nhau!
Hết